Ngày 18/06/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 44/2021/TT-BTC quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt.
Cụ thể, khung giá nước sạch được quy định như sau: Đối với đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 giá nước sạch từ 3.500-18.000 đồng/m3; Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5: 3.000-15.000 đồng/m3; giá nước tại khu vực nông thôn từ 2.000-11.000 đồng/m3.
Bên cạnh đó, lợi nhuận định mức đưa vào phương án giá nước sạch của đơn vị cấp nước chỉ cấp nước khu vực đô thị hoặc khu vực nông thôn tối đa là 1.300 đồng/m3; đối với cấp nước đồng thời cho khu vực đô thị và khu vực nông thôn tối đa là 1.500 đồng/m3. Lợi nhuận định mức tối thiểu đưa vào phương án giá nước sạch của đơn vị cấp nước là 360 đồng/m3.
Ngoài ra, khách hàng sử dụng nước sạch cho mục đích sinh hoạt được chia thành 04 nhóm gồm: Hộ dân cư; Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, trường học, bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh, phục vụ mục đích công cộng; Tổ chức, cá nhân sản xuất vật chất; Tổ chức, cá nhân kinh doanh, dịch vụ. Hệ số tính giá cụ thể đối với từng bộ thang, nhóm khách hàng do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong phương án giá nước sạch.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 05/08/2021.
Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư liên tịch 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT và Thông tư 88/2012/TT-BTC.